Tin tức ngành

Trang chủ / Tin tức / Tin tức ngành / Hướng dẫn cơ bản về vít đùn

Hướng dẫn cơ bản về vít đùn

Chức năng của trục vít máy đùn là làm cho vật liệu cao su dần dần chuyển sang chuyển động tuyến tính khi trục vít quay, đẩy nó về phía đầu và phối hợp với cơ thể để nén, tạo nhiệt, làm mềm và khuấy, trộn vật liệu cao su. .

1 Kiến thức cơ bản

Vít bao gồm các sợi và xi lanh. Vít có một lỗ dài dọc theo đường tâm, có thể cho nước làm mát đi qua. Đuôi vít được lắp vào ổ đỡ lực đẩy để tránh phản lực sinh ra khi ép cao su đẩy vít ra ngoài.

Đường kính của vít nhỏ hơn một chút so với đường kính trong của ống bọc thép của thân, nghĩa là phải có một khoảng cách giữa đường kính của vít và bề mặt bên trong của ống bọc thép, và khoảng cách thường được kiểm soát tại 0,002 ~ 0,004 lần đường kính của vít. Nếu khe hở quá nhỏ, vít sẽ “quét lỗ khoan”, gây mòn, thậm chí khiến vít bị kẹt; nếu khe hở quá lớn, cao su sẽ chảy ngược lại và ảnh hưởng đến khối lượng ép đùn, hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm thấp.

2 Đặc tính ren của vít

Độ sâu ren liên quan trực tiếp đến năng lực sản xuất của thiết bị. Độ sâu ren càng lớn thì càng có nhiều cao su có thể được ép đùn dưới một áp suất nhất định. Tuy nhiên, việc dẻo hóa cao su rất khó khăn và độ bền vít kém. Độ sâu ren của vít thường được kiểm soát ở mức 0,18 ~ 0,25 lần đường kính vít. Bề mặt đẩy của ren phải vuông góc với trục vít và bề mặt đối diện của bề mặt đẩy phải có độ dốc nhất định. Khoảng cách trục giữa các ren liền kề được gọi là bước. Vít của máy đùn cao su nói chung là vít hai ren có khoảng cách bằng nhau và độ sâu không bằng nhau. Âm lượng giữa các nốt nhạc được tính như sau:

tgФ=L/πD

F=h(πD tgФ-e)Trong đó:Ф——độ dốc của mặt đối diện với mặt đẩy vít

L——sân

D——đường kính trục vít

e——chiều rộng đỉnh ren

F——âm lượng giữa các cao độ

Chiều rộng đỉnh ren thường bằng 0,07 ~ 0,1 lần đường kính vít, trong đó vít của máy đùn cao su cỡ nhỏ có thể có giá trị lớn hơn, trong khi vít của máy đùn cao su cỡ lớn có thể có giá trị nhỏ hơn. Chiều rộng đỉnh chỉ không được quá nhỏ. Nếu nó quá nhỏ thì cường độ ở đỉnh cũng quá nhỏ; nếu nó quá lớn, khối lượng sợi sẽ giảm. Ảnh hưởng đến công suất ra, làm cao su bị cháy do ma sát nhiệt. Khoảng cách của ren thường bằng hoặc lớn hơn một chút so với đường kính vít.

Đầu vít có ba hình dạng: phẳng, hình bán nguyệt và hình nón. Vít hình nón thường được sử dụng.

3 Tỷ lệ chiều dài đường kính trục vít

Tỷ lệ chiều dài đường kính trục vít là tỷ lệ giữa chiều dài trục vít L và đường kính trục vít D. Tỷ lệ chiều dài đường kính trục vít càng lớn, nghĩa là bộ phận làm việc của trục vít càng dài thì độ dẻo của cao su càng tốt, càng đồng đều sự pha trộn, áp lực lên cao su càng lớn và chất lượng sản phẩm càng tốt. Tuy nhiên, vít càng dài thì càng dễ làm cao su bị cháy, việc xử lý vít càng khó và công suất đùn càng cao. Vít được sử dụng cho máy đùn cao su cấp liệu nóng thường có tỷ lệ đường kính chiều dài từ 4 đến 6 lần và vít được sử dụng cho máy đùn cao su cấp liệu nguội thường có tỷ lệ đường kính chiều dài từ 8 đến 12 lần.

Tỷ lệ chiều dài và đường kính L/D

Máy đùn nhựa sử dụng nhiều loại nhựa để ép đùn và một ốc vít không thể đúc tất cả các loại nhựa. Vít phải được thiết kế theo đặc tính của nguyên liệu thô và tính tương đồng của các nguyên liệu thô khác nhau phải được xem xét càng nhiều càng tốt để một vít có thể đùn ra nhiều loại nhựa cùng lúc, điều này có ý nghĩa kinh tế trong sản xuất công nghiệp. Ren ngược ở đầu sau của vít ngăn chặn rò rỉ.

Tỷ lệ chiều dài trên đường kính vít L/D, đường kính vít D dùng để chỉ đường kính ngoài của ren vít. Chiều dài hiệu dụng L của vít đề cập đến chiều dài của bộ phận làm việc của vít, như trong Hình 3-14. Chiều dài hiệu dụng khác với tổng chiều dài của vít. Tỷ lệ chiều dài trên đường kính là tỷ lệ giữa chiều dài hiệu dụng của vít và đường kính. Vít máy đùn đời đầu có tỷ lệ chiều dài và đường kính tương đối nhỏ, chỉ 12-16. Với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến khuôn nhựa, tỷ lệ chiều dài và đường kính của trục vít máy đùn đã tăng dần. Hiện nay, những loại thường được sử dụng là 15, 20 và 25, mức tối đa có thể lên tới 43.

Việc tăng tỷ lệ khung hình có những lợi ích sau:

①. Vít được điều áp hoàn toàn và có thể cải thiện các tính chất cơ lý của sản phẩm.

②. Chất liệu được làm dẻo tốt và chất lượng bề ngoài của sản phẩm tốt.

③. Khối lượng đùn được tăng lên 20-40%. Đồng thời, đường cong đặc tính của trục vít có tỷ lệ khung hình lớn có độ dốc nhỏ, tương đối bằng phẳng và khối lượng đùn ổn định.

④. Nó có lợi cho việc đúc bột, chẳng hạn như ống đùn bột polyvinyl clorua.

Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ khung hình khiến cho việc chế tạo vít và lắp ráp vít và nòng trở nên khó khăn. Do đó, tỷ lệ khung hình không thể tăng vô thời hạn.

4 Tỷ lệ nén trục vít

Tỷ lệ nén được yêu cầu bởi các loại nhựa khác nhau không cố định mà có thể có một phạm vi. Nguyên liệu thô khác nhau đòi hỏi tỷ lệ nén khác nhau. Ví dụ, khi ép đùn nhựa polyvinyl clorua mềm, nếu là vật liệu dạng hạt, tỷ lệ nén trục vít thường là 2,5-3, và nếu là hỗn hợp dạng bột, tỷ lệ nén có thể là 4 đến 5. Lựa chọn tỷ lệ nén trục vít.

Tỷ số giữa thể tích của bước đầu tiên ở đầu cấp liệu của vít với thể tích của bước cuối cùng ở đầu xả được gọi là tỷ số nén trục vít. Công thức tính tỉ số nén như sau:

(S1-e)(D-h1)h1

Tôi = —————————

(S2-e)(D-h2)h2

Trong đó: S1——Bước đầu tiên của đầu cấp vít mm

S2——Bước cuối cùng của đầu xả vít mm

h1——Độ sâu của rãnh vít ở đầu cấp vít mm

h2——Độ sâu của rãnh vít ở đầu xả vít mm

D——Đường kính của vít mm

e——Chiều rộng của đỉnh ren mm

Tỷ số nén trục vít có thể đạt được bằng các phương pháp sau:

1. Bước thay đổi và độ sâu của rãnh vít không thay đổi;

2. Độ sâu của rãnh vít tăng lên và bước không thay đổi;

3. Cả bước và độ sâu của rãnh vít đều thay đổi.

Hầu hết các nhà máy sản xuất dây và cáp đều sử dụng vít có độ sâu cách đều và không bằng nhau. Công thức tính tỉ số nén như sau:

Tôi = h1/h2

Kích thước của tỷ số nén có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm. Tỷ số nén càng lớn thì mật độ cao su càng cao và bề mặt càng mịn. Nếu tỷ số nén quá lớn, phản ứng của cao su với vít sẽ lớn và vít sẽ dễ bị gãy. Tỷ lệ nén của trục vít máy đùn cao su thường được kiểm soát ở mức

1,3:1 đến 1,6:1.

Một loại vít khác là vít tách. Loại vít này bổ sung thêm một ren vào phần giữa của vít. Vít được chia thành ba phần: phần cấp liệu, phần nấu chảy và phần đo sáng. Phần giữa có ren bổ sung là phần nóng chảy, phần cấp liệu dùng để chỉ phần từ điểm cấp liệu của vít đến điểm bắt đầu của ren bổ sung và phần đo sáng dùng để chỉ phần từ đầu vít đến đầu vít. điểm cuối của luồng bổ sung.

Tỷ lệ nén có thể đạt được bằng các phương pháp sau:

(1) Sự thay đổi cao độ (độ sâu bằng nhau và cao độ không đồng đều). Ưu điểm của kết cấu này là không ảnh hưởng đến độ bền của trục vít khi tỷ số nén lớn. Nhược điểm là vít khó xử lý. Khi góc xoắn ở gần đầu vít quá nhỏ, dòng nguyên liệu không thể trơn tru và dễ tạo ra các tổ.

(2) Sự thay đổi độ sâu rãnh vít (bước bằng nhau và độ sâu không bằng nhau). Ưu điểm của nó là dễ dàng xử lý và sản xuất, diện tích tiếp xúc lớn giữa vật liệu và thùng và hiệu ứng truyền nhiệt tốt. Nhược điểm là độ bền bị suy yếu rất nhiều, cần đặc biệt chú ý khi sử dụng vít dài và tỷ số nén lớn.

(3) Cả bước và độ sâu của rãnh vít đều khác nhau (bước không đều và độ sâu không bằng nhau). Nếu được thiết kế hợp lý, loại vít này có thể đạt được những ưu điểm lớn nhất và ít nhược điểm nhất. Trong sản xuất thực tế, vít có độ sâu cách đều và không bằng nhau được sử dụng rộng rãi nhất, chủ yếu là để thuận tiện cho việc gia công và sản xuất.

5 Vật liệu vít

Vít phải có khả năng chịu nhiệt, chịu mài mòn và chống mài mòn. Do đó, khi xử lý vít phải tiến hành xử lý nhiệt và bề mặt phải được mạ crom hoặc thấm nitơ. Các vật liệu thường được sử dụng bao gồm thép 45 # hoặc thép hợp kim nhôm crôm-molypden.

Phân đoạn

Chuyển động của vật liệu trong trục vít máy đùn được nghiên cứu theo ba phần nên việc thiết kế trục vít thường được thực hiện theo từng phần. Vì mỗi phần là một kênh liên tục nên trong thực tế sản xuất, chỉ cần đáp ứng được yêu cầu thì không cần chia vít thành ba phần. Trên thực tế, một số ốc vít chỉ có hai phần và một số không được phân đoạn. Ví dụ, khi ép đùn nylon, một loại vật liệu có độ kết tinh tốt, chỉ có các phần cấp liệu và các phần đồng nhất. Đối với các vít thông thường ép đùn nhựa polyvinyl clorua mềm, có thể sử dụng tất cả các phần nén mà không cần chia chúng thành phần cấp liệu và phần đồng nhất.

Việc phân chia vít có được từ kinh nghiệm và chủ yếu được xác định bởi các tính chất của vật liệu. Chiều dài của phần cấp liệu có thể từ 0 đến 75% tổng chiều dài của trục vít. Nói chung, nó dài nhất khi ép đùn các polyme tinh thể, tiếp theo là các polyme vô định hình cứng và ngắn nhất đối với các polyme vô định hình mềm. Chiều dài của phần nén thường chiếm 50% tổng chiều dài của trục vít, tất nhiên, nylon và nhựa mềm polyvinyl clorua nói trên là những trường hợp ngoại lệ. Khi ép đùn polyetylen, chiều dài của phần đồng nhất có thể bằng 20-25% tổng chiều dài. Tuy nhiên, đối với một số vật liệu nhạy cảm với nhiệt (như polyvinyl clorua), vật liệu không nên ở trong phần này quá lâu và có thể bỏ qua phần đồng nhất. Một số máy đùn tốc độ cao có chiều dài phần đồng nhất là 50%.

Chúng tôi là ai?

Chúng tôi là Barrelize. Chúng tôi đã cung cấp e vít đùn cho ngành nhựa từ năm 1990. Chúng tôi hiện đang cung cấp cho ngành tổng cộng 70 000 đơn vị hàng năm

Bạn muốn biết thêm về chúng tôi?

Chúng tôi cung cấp các giải pháp tùy chỉnh cho tất cả khách hàng và đưa ra những lời khuyên kỹ thuật hoàn chỉnh mà công ty của bạn có thể tận dụng.